Học Ngữ Pháp Tiếng Nhật N3 “Bài 28”


110.~べき/~べきではない: Nên, không nên

Giải thích:
Người nói nêu ý trước một sự việc nào đó, làm / không làm là chuyện đương nhiên
Ví dụ:
Công việc này em nên nhận làm
この仕事はきみがやるべきだ。
Không nên dùng điện thoại của công ty để nói chuyện riêng
会社の電話で私用の電話をするべきじゃないね。
Chú ý:
Động từ するchuyển thànhすべき

111.~むきだ~(~向きだ): Phù hợp, dành cho

Giải thích:
Vừa vặn đối với, thích hợp đối với
Ví dụ:
Những môn thể thao dành cho nữ có môn gì
女性向のスポーツにはどんなものがありますか?
Căn hộ này phòng, bếp rộng rãi . Thực ra thích hợp cho nhà đông người
この家は部屋数も多く台所も広い。どちらかというと大家族向きだ
Bộ phim này dành cho trẻ em
この映画は子供向きだ。
Chú ý:
Thay cho cách nói phủ định là 「N向きでない」thì có thể nói「(N)不向きだ」
Cách nói kiểu thành ngữ 「向き不向きがある」có nghĩa là “tùy người, có người phù hợp có người không”

112.~も~なら~も~/~も~ば~も :Cũng…cũng

Ví dụ:
Đúng là nếu cha mẹ làm sao thì con cái làm vậy
親も親なら子も子だね。
Có người yêu mến động vật nhưng cũng có người ghét
動物が好きな人もいれば、嫌いな人もある
Đời người có những lúc tốt đẹp thì cũng có những lúc tồi tệ
人の一生にはいい時もあれば悪いときもある。

113.~やら~やら~: Nào là…nào là

Giải thích:
Dùng để liệt kê
Ví dụ:
Tháng tới nào là báo cao, nào là thi cử chắc sẽ bận rộn kinh khủng
来月はレポートやら試験やらでひどく忙しくなりそうだ。
Được mọi người chúc mừng như thế này, tôi vừa mắc cỡ lại vừa vui mừng, không biết nói gì để cảm ơn
皆さんにこんなに祝ってもらえるとは恥ずかしいやら、嬉しいやら、なんともお礼の言いようがありません。
Bãi trượt băng rất là đông với nào là trẻ con, nào là các bà mẹ đi cùng với chúng
スケート場は子供やらつきそいの母親やらでごったがかえしていた。

Học Ngữ Pháp Tiếng Nhật N3 “Bài 29”


114.~よりほかない~: Chẳng còn cách nào khác là…

Giải thích:
Không còn cách nào khác là phải….
Ví dụ:
Không thể giao công việc này cho ai khác ngoài anh An
アンさんよりほかにこの仕事を任せられる人がいない。
Căn phòng đó yên tĩnh, chẳng nghe tiếng động nào khác ngoài âm thanh của chiếc đồng hồ
この部屋は静かで、時計の音よりほかに何の物音も聞こえなかった
Nếu không còn cách nào khác là phải bỏ chuyến du lịch thôi
お金がないのなら、旅行はあきらめるよりほしかたがないね。

115.~わけない~:   Lẽ nào lại, làm sao…được

Giải thích:
Không có nghĩa là…, không chắc…, không hẳn…
Cấu trúc này đồng nghĩa với「はずがない」
Ví dụ:
Cái này ở trong phòng em đấy. Lẽ nào em lại không biết
これは君の部屋にあったんだよ。君が知らないわけない。
Một người đôn hậu như thế này làm sao có thể làm một việc kinh khủng như vậy được
あの温厚な人がそんなひどいことをするわけない。

116.~わけだ~: có nghĩa là…, là vì…

Giải thích:
Có nghĩa là…
Giải thích nguyên nhân, lý do là vì…..
Ví dụ:
Mẹ cô ấy là em gái mẹ tôi. Nghĩa là, cô ấy và tôi là chị em họ với nhau
彼女の母親は私の母の妹だ。つまり彼女と私はいとこ同士なわけだ。
Cố ấy nuôi 3 con mèo và một con chó là vì cô ấy sống một mình
彼女は猫を3匹と犬を1匹買っている。一人暮らしで寂しいわけだ。

117.~わけではない~ : Không nhất thiết là.., không phải là…, không hẳn là…, không có ý nghĩa là…

Giải thích:
Dùng để phủ định chỉ 1 (phủ định đơn) phát ngôn hay thực trạng, thực tế đang được đề cập
Biểu thị thực tế khách quan, dựa trên yếu tố khách quan mà đưa ra ý phủ định,「わけにはいかない」 lại biểu thị ý chủ quan cá nhân, dựa trên ý cá nhân mà đưa ra ý phủ định
Ví dụ:
Nhà hàng này lúc nào cũng đầy khách, nhưng điều đó không có nghĩa là đặc biệt ngon
このレストランはいつも客がいっぱいだか、だからといって特別においしいわけではない。
Thường ngày tôi không hay nấu ăn lắm, nhưng không có nghĩa là tôi ghét nấu ăn. Chỉ vì bận quá, không rảnh để nấu ăn mà thôi
私はふだんあんまり料理をしないが、料理が嫌いなわけではない。忙しくてやる暇がないだけなのだ。
Chú ý:
わけではないrất thường được sử dụng chung với 「だからといって」「特に」「別に」nhằm nhấn mạnh với ý phủ định hoàn toàn nội dung đang được đề cập. Khi đi cùng với「全く」「全然」 thì chỉ mang ý phủ định một phần
というわけでわない(ってわけではない:Văn nói) cũng mang ý nghĩa giống và hoàn toàn được dùng thay thế cho . Nhưng というわけでわない(ってわけではない:Văn nói)vẫn dùng trong trường hợp có đề cập đến lý do được nêu cụ thể trong từng câu văn.