Học Ngữ Pháp Tiếng Nhật N2 “Bài 1”

1. ~ことにする~: Quyết định làm (không làm) gì đó
Giải thích:
Dùng thể hiện ý chủ động quyết định sẽ làm / không làm gì của người nói
Ví vụ:
Ta quyết định là sẽ chạy bộ từ ngày mai nhé
明日からジョギングすることにしよう。
Từ nay về sau, ta nên ăn kiêng, không nên ăn nhiều đồ ngọt
これからはあまり甘い物はたべないことにしよう
Hôm nay tôi nhất quyết sẽ học, không đi đâu cả.
今日はどこへも行かないで勉強することにしたよ。
Chú ý:
Mẫu này thể hiện ý chí chủ động của người nói nên không thể dùng những động từ thể khả năng hoặc động từ ý khả năng.
Ngoài ra khi quyết định chọn một sự vật gì cũng có thể dùng như sau:
Nだ+にする2.~ばいいのに~: Giá mà, ước chi, đáng lẽ nên
Giải thích:
Dùng khi biểu hiện cảm xúc mong muốn, tiếc nuối hoặc khuyên nhủ (ngược lại với hành động người khác đang làm)
Ví dụ:
Ước gì anh ấy có ở đây để giúp tôi」
彼はここにいて、私を助けてくれればいいのに。
Ước gì tôi có nhiều tiền
たくさんお金があればいいのに。
Đáng lẽ tôi nên học nhiều hơn thế nữa
もっと勉強すればいいのに。
Chú ý:
Mẫu câu này thường dùng để thể hiện cảm xúc của người nói và kết thúc câu sẽ làばいいのに , hoặc chỉ thêm một vài từ cảm thán như なあ
Giá mà tôi là giáo viên
私が教師であればいいのになあ
Với danh từ thì chuyển đổi như sau:
Nでいればいいのに

3.~なかなか~ない: Khó mà làm gì, không (như thế nào)

Giải thích:
Dùng khi thể hiện hành động mà chủ thể khó thực hiện được, thực hiện một cách vất vả
Dùng trong trường hợp không như thế nào ( trường hơp tự động từ) để biểu hiện tình hình không tốt lên.
Ví dụ:
Bệnh của mẹ tôi vẫn không khỏi
母の病気はなかなか治らない
Tôi khó mà khiêng được hàng như thế này
こんなに荷物がなかなか運ばない
Không dễ làm sushi đâu
寿司はなかなか作れない
Chú ý:
Dùng động từ không chia ở thể khả năng thì khi dùng trong mẫu câu này vẫn có thể mang nghĩa là “không dễ mà làm được”, “khó có thể làm được”
Tôi không thể đọc được kanji / tôi khó mà đọc được kanji
私には漢字がなかなか読まない4.~しか~ない: Chỉ có cách là, đành phải, chỉ làm gì, chỉ có
Giải thích:
Dùng khi thể hiện nhận thức là không còn lựa chọn nào khác, không còn phương pháp nào khác ngoài cách đó.
Dùng khi nói đến một việc chủ thể chỉ hành động nào đó, ngoài ra không làm hành động nào khác, hoặc chỉ có một trạng thái / tính chất nào đó
Ví dụ:
Những chuyện như thế này thì chỉ còn cách là nói với bạn bè mà thôi
こんなことは友達にしか話せません。
Ông ấy chỉ ăn những đồ ăn làm từ nguyên liệu tự nhiên
彼は自然のものだけしか食べない。
Tôi chỉ rãnh vào thứ hai, không biết chúng ta có thể sắp đặt, chuẩn bị vào hôm đó không?
月曜しか空いている日はないんで、打ち合わせはその日にしてもらえませんか5.~わけです~: Đương nhiên là, tức là, cuối cùng cũng là, là
Giải thích:
Dùng trong trường hợp biểu thị ý muốn nói một việc trở nên như thế là đương nhiên vì đã có nguyên nhân, lý do trước đó.
Dùng trong trường hợp khi muốn nói rằng đương nhiên sẽ có kết quả như thế vì đi theo trình tự, hướng đi, sự thật, tình huống nào đó.
Ví dụ:
Vì Nhật chênh 8 tiếng đồng hồ so với Anh, nên nếu ở Nhật là 11h thì ở Anh là 3h
イギリスとは時差が8時間あるから、日本が11時ならイギリスは3時なわけです。
Cố ấy đã làm việc bên Nhật 3 năm, vì vậy biết khá tường tận về tình hình bên Nhật
彼女は日本で3年間働いていたので、日本の事情にかなり詳しいわけである。
Chú ý:
Trước hay sau わけだ thường luôn có một vế biểu thị lý do, nguyên nhân hoặc trình tự